Lưu trữ theo thẻ: tep vang

Nuôi Tép Vàng ôm trứng trong bể thủy sinh – Yellows Shrimps

Tép vàng có cùng họ với tép đỏ red cherry vì vậy về hình dáng và kích thước giống nhau , tuy nhiên tép vàng là giống được chọn lọc và cần chăm sóc kỹ hơn tí nhưng lại mang màu sắc vàng óng rực rỡ. Vì vậy nếu bạn là người đam mê nuôi tép thì tép vàng cũng là lựa chọn tốt cho hồ thủy sinh của mình
—————————————————————————————-
➤ LIKE & ĐĂNG KÝ ĐỂ NHẬN NHỮNG CLIP MỚI NHẤT
➤ Facebook: https://www.facebook.com/TepCanhVietNam
➤ WEBSITE: https://tepcanh.com

Clip Cận cảnh tép BlueBolt mẹ xả trứng – BlueboltShirmp hatching

Cận cảnh tép BlueBolt mẹ xả trứng – BlueboltShirmp hatching

Tép ong Bluebolt thuộc dòng tép ong và các loại tép cảnh nói chung, từ lúc mang trứng đến lúc xả trứng khoảng 3-4 tuần, mỗi lần từ 10-20 trứng
Điều kiện pH tốt nhất trong khoảng 6.0 – 7.0, nước mềm và acid nhẹ,
Nhiệt độ từ 22 đến 25ºC

*Trong chùm trứng đã có 1 chú tép con sắp ra đời
*Tép mẹ đã có cảm giác nên dùng chân chèo gãi tép con ra khỏi bụng.
*Chú tép con đã được xả ra, rất bé khoảng 0,1-0,2cm
(Cấp tiến hóa của tép ong Bluebolt và các loại tép cảnh nước ngọt thuộc bậc cao nên thưởng là tép con chứ không phải là ấu trùng
như các loại tép nước lợ, mặn)
*Tép con vừa mới ra đời chưa có màu
(màu sẽ xuất hiện khi tép bắt đầu hấp thụ trong thức ăn để sinh ra các sắc tố tạo màu trên vỏ)

Theo bản năng sinh tồn chúng sẽ tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn nhất cho mình.

 

Giới thiệu tép cảnh – Tép Tiger và các biến thể

Tép Tiger hay còn gọi là tép Cọp là một loài Tép Cảnh bắt nguồn từ hoang đã được tìm thấy trong nguồn nước sạch và giàu oxi ở khắp các con suối ở Trung Quốc, dễ dàang nhận ra với các sọc mảnh giống da hổ mỏng dọc theo cơ thể của nó. Tép Tiger biết đến trong một vài biến thể, bao gồm cả Super Tiger (sọc lớn hơn), Red Tiger, Blue / Black Tiger Orange Eyes (đen/xanh mắt cam – đột biến trong bể lai tạo).

Đặc điểm:

  • Tên khoa học: Caridina cantonensis sp.Tiger
  • Tên thông thường: Tép Tiger, tép Cọp, tép vằn
  • Xuất xứ: Trung Quốc
  • pH: 6,6-7,4
  • Nhiệt độ: 64-74 ° F
  • TDS: 80-220
  • KH: 0-8
  • GH: 6-10
  • Chiều dài tối đa: 3-5cm
  • Khả năng sinh sản: Trung bình
  • Khó khăn: vừa phải (không dễ)

5bc56-tiger
Nuôi dưỡng tép trong bể thủy sinh:

Trong hồ thủy sinh, nên nuôi dưỡng một bể có môi trường nước ổn định và giàu Oxi trồng rêu hoặc thực vật như Riccia sẽ cung cấp thức ăn tự nhiên cho chúng với các lớp màng sinh học, tảo cho chúng ăn. Tuy nhiên, cũng cần phải được cung cấp thức ăn thường xuyên như tấm tảo, thức ăn đặc biệt dành cho tép cảnh, thức ăn đặc biệt dành cho tép cảnh SD4…hoặc các loại rau, củ quả như bí xanh rau chân vịt bina.

Tép Tiger là một tép cảnh nhỏ và nhút nhát nhưng sẽ chăm chỉ hoạt động hơn khi nuôi với một đàn lớn từ 20 con trở lên. Tuy nhiên tốt nhất là không nuôi cùng với bất kỳ các loại tép cảnh khác của chi Caridina (tép ong và các biến thể của tép ong) trừ khi cố gắng để lai tạo. Tép Tiger có thể lai tạo với các loại tép ong đỏ, ong đen, PRL, kingkong, panda…con lai của chúng được gọi là tép Tibee (con lai của chúng được thừa hưởng các đặc tính tốt của tép Tiger: sức chịu đựng khỏe với môi trường nước và cơ thể lớn) và là nguyên liệu chính để lai tạo loài tép Pinto đắt tiền.

Tép Tibee. Con lai của tép ong và tép Tiger, con lai của chúng được thừa hưởng các đặc tính tốt của tép Tiger: sức chịu đựng khỏe với môi trường nước và cơ thể lớn
Tép Tibee. Con lai của tép ong và tép Tiger, con lai của chúng được thừa hưởng các đặc tính tốt của tép Tiger: sức chịu đựng khỏe với môi trường nước và cơ thể lớn

Nó có thể được nuôi cùng với họ Neocaridinas (tép màu phổ biến như: tép đỏ RC, vàng, rili…) các giống Tép Cảnh khác bên ngoài của chi Caridina. Chúng có thể được nuôi dưỡng bể thủy sinh có cá mặc dù tốt nhất là không nên nuôi cùng với các loài cá hung dữ hoặc nhanh nhẹn.

Phân loại biến thể của tép Tiger
Tép Tiger có thể được phân biệt với Super Tigers khá dễ dàng. Siêu Tigers biểu hiện vằn dày hơn, đầu đuôi màu vàng đến cam nhiều màu sắc. Có rất nhiều biến thể của Catonensis sp. Tiger.
Đây là danh sách của một số các biến thể:
Tép Tiger, những cá thể đẹp là cá thể có sọc đen to đậm, chót đuôi và đầu có màu vàng nhạt.
Tép Super Tiger Shrimp, những cá thể đẹp là cá thể có sọc đen to đậm rõ ràng, chót đuôi và đầu có màu vàng nhạt.
Tép Tiger xanh (Blue Tiger), được lai tạo và lựa chọn từ các cá thể tép Tiger có ánh xanh trên cơ thể. Những con tép có màu xanh và có mắt màu xanh (oranger eyes) có giá trị nhất. Tép Blue tiger được dùng để lựa chọn lai tạo ra tép Black Tiger.
Tép Tiger xanh (Blue Tiger), được lai tạo và lựa chọn từ các cá thể tép Tiger có ánh xanh trên cơ thể. Những con tép có màu xanh và có mắt màu xanh (Oranger Eyes) có giá trị nhất. Tép Blue tiger được dùng để lựa chọn lai tạo ra tép Black Tiger.

Tép Tiger Vàng (Yellow Tiger) hay còn gọi là Tangerine Tiger là dòng tép được sử dụng nhiều nhất để lai tạo với tép ong. Con lai F1 của chúng được gọi là Tangtibee

Tép Tiger Vàng (Yellow Tiger) hay còn gọi là Tangerine Tiger là dòng tép được sử dụng nhiều nhất để lai tạo với tép ong. Con lai F1 của chúng được gọi là Tangtibee

 

Tép Tiger đen (Black Tiger). Dòng đột biến hiếm được lai tạo chọn lọc từ tép Tiger Blue để màu đen trội hơn
Tép Tiger đen (Black Tiger). Dòng đột biến hiếm được lai tạo chọn lọc từ tép Tiger Blue để màu đen trội hơn
Tép Tiger đỏ (red Tiger)
Tép Tiger đỏ (red Tiger)

Liên hệ mua thức ăn giúp lên màu, đẻ nhiều dành cho tép cảnh. Thuốc diệt sán, giun cho hồ thủy sinh … các chế phẩm của thuysinh NB tại Hà Nội.

Hướng dẫn setup và bán các loại tép cảnh tại Việt Nam.
Liên Hệ: 0979.198.510 (a.Hưng)

Các thông số chất lượng nước để nuôi các loại tép cảnh

Bài viết mang tính chất tham khảo, nuôi tép còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhưng chất lượng nước (PH – KH – GH – TDS – Nhiệt độ) là yếu tố quan trọng hàng đầu để nuôi các loại tép cảnh trong bể tép hoặc bể thủy sinh nên tránh thay đổi môi trường nước đột ngột, việc đó có thể sẽ dẫn đến đàn tép của bạn sẽ bị chết lai rai. Để nuôi được những loại tép chuẩn thì cần bổ sung các loại thức ăn đặc biệt dành cho tép nữa ví dụ: thức ăn đặc biệt SĐ4 của thủy sinh NB, thức ăn benibachi…
PS: Các thông số dưới đây là chuẩn để nuôi các loại tép cảnh có màu đẹp và khỏe mạnh, tùy theo trường hợp và môi trường mà tép có thể thích nghi. Nhưng nếu có điều kiện thì theo thông số bên dưới sẽ tốt cho tép.


Red Bee (Tép ong đỏ)
PH: 6.2 – 6.6
KH: 0 – 2
GH: 4 – 6
TDS: 80 – 100
Nhiệt độ: 21 – 23°C


Black Bee (Tép ong đen)
PH: 6.2 – 6.6
KH: 0 – 2
GH: 4 – 6
TDS: 80 – 100
Nhiệt độ: 21 – 23°C


Blue Bee (Tép ong xanh)
PH: 6.4 – 6.8
KH: 0 – 2
GH: 4 – 6
TDS: 80 – 120
Nhiệt độ: 20 – 23°C


Princess Bee (Tép ong huế )
PH: 6.0 – 6.5
KH: 0 – 2
GH: 4 – 6
TDS: 80 – 120
nhiệt độ: 21 – 23°C


Golden (Tép ong trắng)
PH: 6.2 – 6.6
KH: 0 – 2
GH: 4 – 6
TDS: 80 – 100
Nhiệt độ: 21 – 23°C


Pure Red Line
PH: 5.4 – 6.0
KH: 0 – 2
GH: 4 – 6
TDS: 80 – 100
Nhiệt độ: 21 – 23°C


King Kong
PH: 5.6 – 6.2
KH: 0 – 1
GH: 4 – 6
TDS: 80 – 100
Nhiệt độ: 21 – 23°C


Panda
PH: 5.6 – 6.2
KH: 0 – 1
GH: 4 – 6
TDS: 80 – 100
Nhiệt độ: 21 – 23°C


Wine Red
PH: 5.6 – 6.2
KH: 0 – 1
GH: 4 – 6
TDS: 80 – 100
Nhiệt độ: 21 – 23°C


Red Ruby
PH: 5.6 – 6.2
KH: 0 – 1
GH: 4 – 6
TDS: 80 – 100
Nhiệt độ: 21 – 23°C


Blue Bolt
PH: 5.6 – 6.2
KH: 0 – 1
GH: 4 – 6
TDS: 80 – 100
Nhiệt độ: 21 – 23°C


Tiger
PH: 7.0 – 7.4
KH: 4 – 8
GH: 6 – 10
TDS: 100 – 180
Nhiệt độ: 18 – 23°C


Blue Tiger
PH: 7.2 – 7.4
KH: 4 – 8
GH: 6 – 10
TDS: 100 – 180
Nhiệt độ: 18 – 23°C


Black Tiger
PH: 7.2 – 7.4
KH: 4 – 8
GH: 6 – 10
TDS: 100 – 180
Nhiệt độ: 18 – 23°C


Red Tiger
PH: 7.0 – 7.4
KH: 4 – 8
GH: 6 – 10
TDS: 100 – 180
Nhiệt độ: 18 – 23°C


Red Cherry (Tép  Đỏ, t)
PH: 6.4 – 7.6
KH: 0 – 10
GH: 4 – 14
TDS: 80 – 200
Nhiệt độ: 18 – 25°C


Yellow (Tép Vàng)
PH: 6.4 – 7.6
KH: 0 – 10
GH: 4 – 14
TDS: 80 – 200
Nhiệt độ: 18 – 25°C


Black Cherry (Tép Táo Đen)
PH: 6.4 – 7.6
KH: 0 – 10
GH: 4 – 14
TDS: 80 – 200
Nhiệt độ: 18 – 23°C


Amano (Tép Yamato)
PH: 7.2 – 7.5
KH: 6 – 8
GH: 6 – 8
TDS: 160 – 200
Nhiệt độ: 21 – 24°C


Snowball (White Pearl)
PH: 6.2 – 6.8
KH: 2 – 5
GH: 4 – 8
TDS: 100 – 200
Nhiệt độ: 20 – 25°C


Blue Pearl Snowball (
PH: 6.2 – 6.8
KH: 2 – 5
GH: 4 – 8
TDS: 100 – 200
Nhiệt độ: 20 – 25°C


Glass (Ghost Shrimp)
PH: 7.2 – 7.6
KH: 5 – 8
GH: 5 – 8
TDS: 120 – 180
Nhiệt độ: 21 – 28°C


Red Rili
PH: 6.4 – 7.6
KH: 0 – 10
GH: 4 – 14
TDS: 80 – 200
Nhiệt độ: 18 – 23°C


Orange Rili
PH: 6.4 – 7.6
KH: 0 – 10
GH: 4 – 14
TDS: 80 – 200
Nhiệt độ: 18 – 23°C


Yellow Rili
PH: 6.4 – 7.6
KH: 0 – 10
GH: 4 – 14
TDS: 80 – 200
Nhiệt độ: 18 – 23°C


Cardinal (Sulawesi)
PH: 7.8 – 8.5
KH: 7 – 9
GH: 7 – 9
TDS: 90 – 140
Nhiệt độ: 25 – 27°C

(Đa số các dòng sulawesi thường thì sống ở PH cao).

Bạn có thể liên hệ mua thức ăn đặc biệt giúp lên màu, đẻ nhiều dành cho tép cảnh thuốc diệt sán, giun cho hồ thủy sinh tại Hà Nội.  Hướng dẫn setup và bán các loại tép cảnh tại Việt Nam,
Liên Hệ: 0979.198.510

tép cảnh Chocolate Shrimp – Tép Chocolate – Tép Sô cô la đen huyền bí cho hồ thủy sinh

Chocolate Shrimp
Chocolate Shrimp

Phân loại
Giới (Kingdom): Động vật (Animal)
Ngành (Phylum): Arthropoda
Phân ngành (Subpylum): Crustacea
Lớp (Class): Malacostraca
Bộ (Order): Decapoda
Phân bộ (Infraorder): Caridea
Tông (Family): Atyidae
Chi (Genus): Neocaridina
Loài (Species): Heteropoda
Tên gọi khác: Chocolate Shrimp Neocaridina heteropoda var. chocolate Neocaridina heteropoda var. chocolate Tép chocolate Tép Sô Cô La
Nguồn gốc: Đài Loan

Chỉ số hồ nuôi dưỡng tép
Độ PH: 6.2 – 8.0
Độ PH lý tưởng: 7.2
Nhiệt độ (độ C): 18 – 24
Nhiệt độ lý tưởng (độ C): 20
Độ cứng nước (dkh): 3 – 15
Kích cỡ tối đa (cm): 3
Độ cứng lý tưởng (dkh): 8
Vòng đời (năm): 2 – 3
Thai kỳ (ngày): 30
Thức ăn: Tạp

Mô tả
Tép Sô cô la – Tép Chocolate – Neocaridina heteropoda var. chocolate
Tên thường gọi: Chocolate shrimp, Tép Sô Cô La, Tép Chocolate, Tép Đen
Tên khoa học: Neocaridina heteropoda var. chocolate
Nguồn gốc: Đài Loan
Kích thước: Con đực 2 cm / Con cái 2.5 cm
Nhiệt độ: 18 – 28 °C or 64 – 82 °F
Độ pH: 6.5 – 7.5
Sinh sản: Nhanh
Tập tính: Hiền lành, không dữ
Độ khó: Dễ

Thông tin chung:
Đây là một trong những loại tép cảnh có màu sắc đặc biệt nhất. Màu đen của tép rất cố định và hầu như không bị mất màu hoặc nhạt màu khi chuyển bể, chuyển môi trường nước. Đây chính là đặc điểm nổi bật nhất của Tép Đen Chocolate và chứng tỏ màu sắc do bộ gen quy định chứ không phải do kỹ xảo lên màu cá vàng hoặc là ăn thức ăn biến đổi màu. Nên cho ăn các loại thức ăn như tảo, thức ăn đặc biệt dành cho tép cảnh SĐ4 (liên hệ: 0979.198.510 để mua) cho tép để giúp giữ màu và tăng độ màu và lớn nhanh sinh sản nhiều. Có những con lên được màu đen nhánh không khác gì King Kong. Nên bổ sung khoáng để vỏ tép cứng và có độ bóng sứ cao còn nếu bạn cho ăn thức ăn đặc biệt dành cho tép cảnh thì không cần vì đã có sẵn trong thức ăn rồi.

Liên hệ mua thức ăn giúp lên màu, đẻ nhiều dành cho tép cảnh thuốc diệt sán, giun cho hồ thủy sinh tại Hà Nội.  Hướng dẫn setup và bán các loại tép cảnh tại Việt Nam,
Liên Hệ: 0979.198.510

Nguồn gốc và Phân loại tép cảnh Pinto Bee

Cách lai tạo tép pinto: Sử dụng những con tép ong Tibee (con lai của tép tiger với tép ong) đời F5, F6 rồi lai tạo với tép ong đài loan TWB (kingkong, panda, winred, Bluebolt) để cho ra được những con tép Pinto.

Mua tép cảnh ở đâu? Thực ra hoàn toàn bạn có thể lai tạo được chúng nếu như có đầy đủ nguồn gen tép ong cần thiết
Có rất nhiều sự nhầm lẫn và hiểu sai về sự khác nhau giữa Pinto Đài Loan và Pinto Đức. Hai loại này hoàn toàn hoàn toàn khác nhau. 1 con pinto Đức sẽ không phải là 1 con Pinto Đài loan và ngược lại. Tôi muốn chia sẻ sự khác biệt này và nguồn gốc của 2 dòng tép Pinto này.
Pinto được phân loại thành 2 loại khác nhau dưới tên gọi Pinto Đức và Pinto Đài Loan.

German Pinto
“Pinto Đức” được lai tạo ra vào khoảng năm 2011bởi một người nuôi ở Đức tên là  Astrid Webber.  Hai biến thể chủ yếu do  Astrid Webber lai tạo ra là :

1) Đen hoặc đỏ với sọc trắng từ đầu đến đuôi

2) Có chấm ở trên đầu ( Bông)

Những loài này nhanh chóng được phổ biến ở thị trường tép cảnh châu Á sau khi nó lần đầu tiên được mang đến Nhật, và sau đó là Đài Loan. Người nuôi Đài Loan nhanh chóng nắm lấy cơ hội và tiến hành lai tạo ồ ạt. Để định giá bán lẻ, những loại tép Pinto này được phân loại như sau.

* Zebra German Pinto
Loại tép này được phân loại theo số lượng sọc và khoảng cách các sọc trên lưng tép. Loại có 6 sọc đều trên lưng và không có chấm trên thân được xem là hoàn hảo nhất và có giá trị rất cao. Loại ít sọc hơn và không đều sẽ có giá rẻ hơn.


•Spotted head mosura German Pinto ( Pinto đầu bông)
Loại này được phân hạng đầu tiên ở nếu toàn thân không bị lem ( Clean white body). Bất kì chấm nào nào trên thân ( bị lem) đều bị coi là không hoàn hảo. Thứ đến là số lượng chấm trên đầu, con pinto tối đa 10 chấm được coi là hoàn hảo. Và cuối cùng là chấm trên đầu to như thế nào.

Như vậy, nếu bạn sở hữu 1 con pinto clean body, 10 chấm trên đầu và chấm to thì bạn đang sở hữu con tép pinto mắc nhất quả đất rồi đấy!

Một số tên gọi các kiểu chấm ở con tép Pinto Đức

Tính đến nay, những con tép này vẫn được gọi là Pinto Đức như một sự thể hiện sự tôn trọng đối với người đã lai tạo ra chúng cho dù chúng được nuôi nhiều ở Đài Loan. “Pinto Đức” mặc dù không ra thuần, tuy nhiên nó có thể ra giống đến 90% hình thể của các dòng Pinto Đức, nhưng ngay cả khi như vậy, hình thể của chúng cũng không thể ổn định( nghĩa là đời f1 có thể ra không giống với hình thể của bố mẹ). Và cũng không thể ra thuần đối với các dòng này vì bộ gen phức tạp được trao đổi chéo ở các thế hệ trước.

Taiwan Pinto
“Pinto Đài Loan” nổi lên vào năm 2012 sau cơn sốt của Pinto Đức. “Taiwan Pinto” bắt đầu được lai ra sau khi một số người nuôi tép có kinh nghiệm lai tạo ở Đài Loan nhìn thấy được sự thành công của “Pinto Đức”.  Kiểu hình khác biệt duy  nhất của Pinto Đài Loan là sọc vằn tiger trên thân tép.


Những con tép này đã trở nên phổ biến ở Nhật, và người Nhật gọi đó là con Nanacy (Nanashi) Pinto, phân hạng của dòng này đã nhanh chóng được nhận diện. Kiểu hình chính là có bao nhiêu sọc vằn tiger ở gần đuôi, càng nhiều sọc vằn, nó càng được coi là hoàn hảo, giá trị con tép càng cao. Những sọc đó phải được cách rời, và càng gần về phía đuôi. Thứ hai, những con tép này có chấm ở trên đầu, 1 con tép với rất nhiều chấm nhỏ ở trên đầu được gọi là con Galaxy Pinto ở Đài Loan.

Có một vài loài đột biến của Đài Loan Pinto khá phổ biến ở Nhật. Loài đột biến này  là Fishbone Pinto ( Xương cá) và Skunk Pinto ( Đầu sọc) là biến thể cao cấp hơn của Taiwan Pinto. Dần dần, các người nuôi tép đã bắt đầu tích hợp các kiểu hình khác nhau của Taiwan Pinto lên trên một cá thể. Tất cả các loại tép này được nhân giống ra chỉ với bộ gene của Pinto Đài Loan.

Skunk


Tóm lại, một con “German Pinto” sẽ không sinh ra kiểu hình của “Taiwan Pinto” và ngược lại. Với tất cả các dòng tép Pinto, chúng đều không thể ra dòng thuần ( có kiểu hình giống bố hoặc mẹ 100%). Kiểu hình ra giống bố hoặc mẹ chỉ là 85% và 15% ra các kiểu hình khác không có giá trị như Pinto.

Pinto ra thị trường có giá từ 50SGD đến 1000SGD tùy theo phân loại kiểu hình và màu sắc. 1 con “German Pinto” hay “Taiwan Pinto” được bán đều khác nhau về kiểu hình và không nhất thiết phải là xuất xứ từ Đức hay Đài Loan. Pinto Đức hay Pinto Đài Loan đơn thuần chỉ là tên gọi chung của dòng Pinto.

Ở Việt Nam, người nuôi cũng đã tiếp cận được nhiều với con Pinto và cũng khá nhiều người nuôi thành công nên giá có thể rẻ hơn, dao động từ 500.000 VNĐ – 3.500.000 VNĐ và cũng dựa vào phân hạng như trên để xác định giá cả.

Và nếu kiên trì lai tạo, một ngày nào đó các bạn sẽ có được những con Pinto đẹp và đắt giá.

Cảm ơn các bạn đã đọc.

Liên hệ mua thức ăn giúp lên màu, đẻ nhiều dành cho tép cảnh thuốc diệt sán, giun cho hồ thủy sinh tại Hà Nội.  Hướng dẫn setup và bán các loại tép cảnh tại Việt Nam,
Liên Hệ: 0979.198.510